Phó Thủ tướng Lê Văn Thành vừa ký ban hành liên tiếp 3 Nghị quyết số 89, 90 và 91 triển khai Nghị quyết của Quốc hội và thực hiện chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/1/2022, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật, tiến độ, chất lượng công trình, quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch tại 3 dự án cao tốc trọng điểm quốc gia gồm: Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột, Biên Hòa - Vũng Tàu và Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng.
Áp dụng một loạt cơ chế đặc thù, rút ngắn thời gian
Tại các Nghị quyết được ban hành, Chính phủ cho phép Bộ Giao thông vận tải và các địa phương có các dự án cao tốc đi qua áp dụng hàng loạt cơ chế đặc thù trong quá trình thực hiện.
Cụ thể, Chủ tịch UBND các tỉnh, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải được Thủ tướng Chính phủ phân cấp làm cơ quan chủ quản thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư, tổ chức lập, thẩm định, quyết định phê duyệt dự án thành phần tương tự như đối với dự án nhóm A theo quy định pháp luật về đầu tư công.
Cùng với đó, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch UBND các tỉnh và người có thẩm quyền tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư áp dụng hình thức chỉ định thầu trong 2 năm 2022 và 2023 đối với các gói thầu tư vấn, xây lắp liên quan đến các dự án thành phần, gói thầu phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật, gói thầu thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Riêng gói thầu xây lắp các dự án thành phần (không bao gồm gói thầu xây lắp phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật, đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư), việc chỉ định thầu kèm theo yêu cầu tiết kiệm tối thiểu 5% giá trị dự toán gói thầu (không bao gồm chi phí dự phòng).
Chính phủ cũng cho phép Bộ Giao thông vận tải, UBND các tỉnh triển khai đồng thời một số công việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xác định các bãi đổ chất thải rắn xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị dự án; triển khai đồng thời các thủ tục để rút ngắn thời gian thực hiện các công việc chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư.
Đối với việc khai thác các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ dự án, Chính phủ cho phép áp dụng các cơ chế tại Nghị quyết số 60 và Nghị quyết số 133 của Chính phủ.
Đồng thời, với cao tốc Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng, cho phép áp dụng cơ chế đặc thù như nâng công suất không quá 50% trong giấy phép khai thác mà không phải thực hiện một số thủ tục cấp phép cho các mỏ cát, sỏi lòng sông đã cấp phép khu vực đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu. Nhà thầu thi công được khai thác các mỏ vật liệu xây dựng phục vụ dự án mà không phải thực hiện một số thủ tục cấp phép.
Bàn giao 70% mặt bằng trước ngày 30/6/2023
Để triển khai hoàn thành 3 dự án đường bộ cao tốc bảo đảm tiến độ yêu cầu, Nghị quyết của Chính phủ cũng đặt ra cụ thể mốc tiến độ các bộ, ngành, địa phương cần triển khai.
Cụ thể, với dự án thành phần do Bộ Giao thông vận tải làm cơ quan chủ quản, tổ chức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án thành phần để Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt. Với dự án Biên Hòa-Vũng Tàu công việc này phải hoàn thành trước ngày 20/9/2022. Với cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột hoàn thành trước ngày 12/11/2022.
Riêng vấn đề mặt bằng, Chính phủ đề nghị tổ chức thực hiện đồng thời một số công việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xác định các bãi đổ chất thải rắn xây dựng theo quy định; phấn đấu bàn giao 70% diện tích mặt bằng của các gói thầu xây lắp khởi công trước ngày 30/6/2023 và cơ bản bàn giao diện tích còn lại trước ngày 31/12/2023.
Về việc tổ chức lập, thẩm tra, thẩm định, quyết định phê duyệt dự án thành phần, với dự án Biên Hòa-Vũng Tàu, hoàn thành trước ngày 20/11/2022 và thực hiện các công việc tiếp theo bảo đảm khởi công trước ngày 30/6/2023.
Còn với dự án Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột và Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, công việc này phải hoàn thành trước ngày 20/1/2023 và thực hiện các công việc tiếp theo bảo đảm khởi công trước ngày 30/6/2023.
Các nghị quyết cũng nêu rõ tiến độ thực hiện các công việc như tổ chức lập khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho dự án thành phần; tổ chức lập, phê duyệt, bàn giao hồ sơ thiết kế cọc giải phóng mặt bằng của các dự án thành phần cho các địa phương... thuộc trách nhiệm của các đơn vị như Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư...
Thông tin về 3 dự án cao tốc trọng điểm quốc gia như sau:
Dự án cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột giai đoạn 1 (nối hai tỉnh Khánh Hòa và Đắk Lắk) có tổng chiều dài khoảng 117,5 km. Sơ bộ tổng mức đầu tư là 21.935 tỷ đồng. Quy mô giai đoạn hoàn chỉnh 4 làn xe ô tô cao tốc, giai đoạn 1 quy mô 4 làn xe phân kỳ, bề rộng nền đường 17m.
Dự án được chia thành 3 dự án thành phần. Tiến độ yêu cầu cơ bản hoàn thành một số đoạn tuyến có lưu lượng giao thông lớn năm 2025, cơ bản hoàn thành toàn tuyến năm 2026 và hoàn thành đưa vào khai thác đồng bộ toàn dự án năm 2027.
Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 (qua hai tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu) có tổng chiều dài khoảng 53,7 km. Sơ bộ tổng mức đầu tư là 17.837 tỷ đồng. Quy mô giai đoạn hoàn chỉnh 6-8 làn xe ô tô cao tốc, giai đoạn 1 quy mô 4-6 làn xe ô tô cao tốc theo từng đoạn tuyến.
Dự án được chia thành 3 dự án thành phần. Tiến độ yêu cầu cơ bản hoàn thành năm 2025 và hoàn thành đưa vào khai thác đồng bộ toàn dự án năm 2026.
Sau khi hoàn thành, dự án sẽ giúp phá thế “độc đạo” của Quốc lộ 51, đồng thời, giải quyết tình trạng quá tải của lưu lượng xe và giảm tai nạn trên tuyến Quốc lộ 51, rút ngắn thời gian đi lại từ TP. Biên Hòa đến TP. Vũng Tàu từ 2 giờ xuống còn 1 giờ.
Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng giai đoạn 1 (qua các tỉnh/thành phố Cần Thơ, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng), có tổng chiều dài khoảng 188,2 km. Sơ bộ tổng mức đầu tư là 44.691 tỷ đồng. Quy mô giai đoạn hoàn chỉnh 6 làn xe ô tô cao tốc, giai đoạn 1 quy mô 4 làn xe phân kỳ, bề rộng nền đường 17m.
Dự án được chia thành 4 dự án thành phần. Tiến độ yêu cầu cơ bản hoàn thành một số đoạn tuyến có lưu lượng giao thông lớn năm 2025, cơ bản hoàn thành toàn tuyến năm 2026 và hoàn thành đưa vào khai thác đồng bộ toàn dự án năm 2027.