Đại diện 4 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng quá cảnh tuyến Việt Nam - Campuchia vừa có văn bản phản ánh đến Bộ Tài Chính, Bộ Giao thông Vận Tải, Tổng Cục Hải quan, các hiệp hội vận tải thủy nội địa về việc kiểm tra thực tế hàng quá cảnh vận chuyển bằng phương tiện thủy nội địa tại Hải quan Khu vực I (Cục Hải quan TP.HCM).
Theo đó, các doanh nghiệp này cho rằng tuyến hàng hóa này đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng do hàng hóa đang được cán bộ Hải quan kiểm tra thực tế thủ công, kéo dài, dẫn đến số lượng lớn container đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Theo đơn phản ánh, việc kiểm tra thực tế một container trong một tờ khai nhưng lại giữ lại toàn bộ các container trong cùng tờ khai đó dẫn đến mỗi container bị kiểm hóa kéo theo 30-50 container khác cùng vận đơn và tờ khai bị giữ lại đến khi hoàn thành việc kiểm hóa.
Thời gian từ lúc container bị tạm ngừng thông quan đến lúc hoàn thành kiểm hóa kéo dài trung bình từ 15 đến 45 ngày. Nhân viên hải quan khi kiểm tra thường xuyên yêu cầu dỡ hàng ra khỏi container, không ra ngay biên bản sau khi kiểm hóa... gây phát sinh chi phí, lưu container, lưu bãi.
"Quyết định kiểm tra xác suất 10% hàng hóa nhưng thực chất là kiểm tra 100% hàng hóa vì cán bộ Hải quan luôn yêu cầu dỡ hết hàng ra khỏi container để kiểm tra hàng đóng ở cuối container", doanh nghiệp phản ánh.
Các doanh nghiệp này cũng cho rằng quy định tại Thông tư 39 khi áp dụng với hàng container quá cảnh trên tuyến vận tải thủy giữa hai quốc gia Việt Nam và Campuchia là chưa phù hợp với các tiêu chuẩn vận tải quốc tế...
Các doanh nghiệp kiến nghị không áp dụng khai báo chi tiết hàng hóa quá cảnh. Đảm bảo hàng hóa được lưu thông thuận lợi phù hợp với các hiệp định giữa hai đất nước. Áp dụng việc khai báo hàng container quá cảnh của người vận chuyển bằng đường thủy nội địa tương tự như các hãng vận chuyển hàng hải đang thực hiện.
Đồng thời xây dựng hướng dẫn riêng rõ ràng, thống nhất về việc kiểm tra, giám sát hàng quá cảnh Việt Nam - Campuchia nhằm phù hợp với các quy ước, hiệp định quốc tế và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp.