Hệ số K này là cơ sở để tính tiền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Đồng thời, hệ số K còn là cơ sở để xác định giá đất cụ thể cho các thửa đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng theo bảng giá đất; xác định giá khởi điểm khi đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền hằng năm; và xác định số lợi bất hợp pháp khi vi phạm trong lĩnh vực đất đai…
Tại quyết định số 06/2023/QĐ-UBND, UBND tỉnh Bình Thuận cũng đã bãi bỏ Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày 22/7/2022 của UBND tỉnh về hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022.
Đối với các trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể quy định tại Điều 3 Quyết định này mà thời điểm xác định giá đất từ ngày 01/01/2023 đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày 22/7/2022 của UBND tỉnh để thực hiện.
Hiện, giá của các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đang được áp dụng theo Bảng giá đất giai đoạn 2020 – 2024.
Theo bảng giá đất này, giá đất nông nghiệp tại TP.Phan Thiết cao nhất là 100 nghìn đồng/m2. Với hệ số mới ban hành, hệ số K của đất nông nghiệp cao nhất 3,63, tương ứng giá đất cao nhất 363 nghìn đồng/m2.
Đối với đất ở thuộc khu vực đô thị, giá cao nhất tại TP.Phan Thiết là cả đường Nguyễn Huệ, có giá 69 triệu đồng/m2. Với hệ số 2.0 (quyết định số 06/2023/QĐ-UBND), giá đất ở cao nhất của TP.Phan Thiết là 138 triệu đồng/m2.
Cụ thể, theo quyết định vừa được phê duyệt, hệ số điều chỉnh giá đất ở các trục đường giao thông, khu dân cư tại các xã tại thành phố Phan Thiết dao động từ 2 – 2,17 lần; Hệ số điều chỉnh giá đất ở nông thôn ven các trục đường giao thông chính từ 2 – 2,25 lần; Hệ số điều chỉnh giá đất ở đô thị các phường nội thị, thành phố Phan Thiết ngoại trừ đường Đào Tấn (đoạn từ Hùng Vương đến Võ Văn Kiệt) có hệ số 1 thì phần lớn các con đường còn lại có hệ số 2 lần, nơi cao nhất là 2,64 lần;…
Tại Thị xã La Gi, theo bảng giá đất đang được áp dụng, đất nông nghiệp có giá cao nhất 100 nghìn đồng/m2, thấp nhất 28 nghìn đồng/m2. Với hệ số K lần lượt là 2,1 và 1,6, giá đất nông nghiệp tại Thị xã La Gi cao nhất 210 nghìn đồng/m2 và thấp nhất là 44,8 nghìn đồng/m2.
Còn với đất ở khu vực đô thị, giá đất cao nhất của Thị xã La Gi là đoạn đường Hai Bà Trưng (từ cuối chợ La Gi đến đường Lê Lợi) hay đường Lê Lợi (từ nhà số 32 đến hết đường), có giá 17,5 triệu đồng/m2. Với hệ số K mới là 1,43, giá đất ở tại hai đoạn đường này là 25,024 triệu đồng/m2.
So với năm trước, hệ số K của đất trồng cây lâu năm trên địa bàn Thị xã La Gi có sự thay đổi đáng kể. Hệ số K của tất cả 4 vị trí thuộc loại đất này đều tăng. Trong khi đó, hệ số K đất ở tại những tuyến đường có giá đất cao nhất của Thị xã La Gi vẫn không đổi.