Giá thép tăng tiếp tục tăng trên sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 56 nhân dân tệ lên mức 4.167 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 10 nhân dân tệ, lên mức 4.106 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép trong nước tăng nhưng thị trường vẫn ảm đạm
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, trong tháng 1/2023, sản xuất thép xây dựng giảm do trùng thời gian nghỉ Tết Âm lịch. Cụ thể, sản lượng thép xây dựng sản xuất trong tháng này đạt 875.830 tấn, đi ngang so với tháng trước và giảm 22% so với tháng 1/2022.
Bán hàng thép xây dựng đạt 844.110 tấn, giảm 18% so với tháng trước và giảm 20% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu thép xây dựng đạt 147.563 tấn, giảm 36% so với tháng 1/2022.
Giá thép trong nước cũng đã tăng liên tiếp 4 phiên từ đầu năm đến nay. Ngày 6/2, giá thép xây dựng trong nước tăng 300.000 - 400.000 đồng/tấn so với giá liền kề trước đó. Đây là đợt tăng giá thép cây và cuộn lần thứ 4 kể từ đầu năm 2023 tới nay với mức tăng dao động 850.000 - 1.100.000 đồng/tấn, tuỳ thương hiệu và chủng loại sản phẩm.
Giá bình quân thép xây dựng nội địa hiện nay tăng khoảng 5% so với cuối năm 2022 nhưng vẫn thấp hơn so với cùng kỳ 8%. Do giá bán thép thành phẩm tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của nguyên liệu đầu vào nên hiệu quả kinh doanh của các công ty thép xây dựng vẫn thấp, khó khăn từ mua nguyên liệu đầu vào đến tiêu thụ thành phẩm đầu ra.
VSA nhận định giá nguyên vật liệu tăng nhiều khiến các nhà máy trong nước tăng giá bán nhiều lần để bù lại giá thành sản xuất và giảm lỗ. Các nhà máy có các động thái hiệu chỉnh giá thép cuộn/thép cây hoặc CB4, CB5/CB3 của các nhà máy thể hiện việc tăng giá và cơ cấu giá theo chủng loại đang được tiến hành từng bước.
Về thị phần, Tập đoàn Hòa Phát dẫn đầu với gần 36% tiêu thụ xây dựng thép cả nước, tương đương hơn 300.000 tấn, giảm 20% so với tháng 1/2022.
Tập đoàn Hòa Phát cho biết cả hai kỳ nghỉ Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán đều nằm trong tháng 1 khiến cho nhu cầu thị trường vật liệu xây dựng nói chung và sắt thép nói riêng đều thấp. Do vậy, sản lượng sản xuất và bán hàng đều giảm đáng kể so với cùng kỳ 2022.
Thép trong nước ổn định sau phiên tăng giá mạnh ngày 7/2
Thép trong nước vẫn giữ nguyên giá sau phiên tăng từ 7/2. Các doanh nghiệp thép trong nước tiếp tục đồng loạt điều chỉnh tăng giá bán thép xây dựng thêm từ 200 đồng/kg - 410 đồng/kg (tùy từng sản phẩm và thương hiệu) so với ngày 31/01. Đây là đợt tăng giá thứ 4 liên tiếp tính từ đầu năm 2023 đến nay…
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát sau 7 ngày bình ổn đã tăng giá bán, 2 sản phẩm của hãng tăng 310 đồng, bao gồm dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý cũng đồng loạt tăng 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.710 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing thay đổi giá bán, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 400 đồng, có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS tăng 300 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tăng 300 đồng, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lên mức giá mới 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.500 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg - tăng 310 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát đồng loạt tăng 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tăng 310 đồng lên mức 15.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tăng mạnh 410 đồng, với thép cuộn CB240 lên mức 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS tăng 300 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng có giá 16.580 đồng/kg.