Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giảm 82 Nhân dân tệ, xuống mức 3.651 Nhân dân tệ/tấn.
Thị trường trong nước ghi nhận giá thép trong nước vẫn giữ nguyên đà giảm giá mạnh từ ngày 22/8. Từ đợt giảm giá 11/5, đến nay thép trong nước đã giảm giá mạnh 15 lần liên tiếp. Trong 3 tháng qua, các hãng thép liên tục thông báo điều chỉnh giảm giá nên những đại lý muốn nhanh chóng tìm nguồn tiêu thụ để cắt lỗ nhưng gặp khó vì nhu cầu tiêu thụ rất thấp.
Giá thép tại miền Bắc
Tại khu vực miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát giảm thêm 300.000 đồng/tấn đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại này lần lượt còn 14,88 triệu đồng/tấn và 15,74 triệu đồng/tấn.
Thương hiệu thép Việt Ý ổn định từ ngày 22/8 tới nay, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.800 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp tục bình ổn, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.950 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS giữ nguyên giá bán, với thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.390 đồng/kg.
Với thép Việt Sing không có biến động, hiện thép cuộn CB240 có giá 14.170 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.780 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát tiếp tục duy trì bình ổn, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên mức giá 15.230 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 có giá 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.590 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.880 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.980 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 duy trì mức 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.280 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; tương tự, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Ghi nhận thực tế, giá thép giảm mạnh nhưng lượng bán chậm khiến hàng tồn kho nhiều, các đại lý không dám “ôm” hàng. Thời điểm này thực sự khó khăn với những đại lý bởi lúc thép tăng giá đột biến không có hàng để lấy, đến khi giá đảo chiều lại không ai dám lấy hàng vì sợ lỗ. Việc giảm giá liên tiếp 15 lần từ 11/5 đến nay khiến những chủ cửa hàng phải tìm cách “xả” lô hàng cũ, cắt lỗ do chênh lệch giá.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, trong 7 tháng qua, sản xuất thép các loại đạt gần 13 triệu tấn, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2021; tiêu thụ đạt hơn 12,2 triệu tấn, giảm 7% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó xuất khẩu đạt 452.000 tấn, giảm 63% so với cùng kỳ 2021. Nhu cầu sắt thép trong nước vào quý III đang ở mức thấp do lượng tồn kho của các nhà máy thép đang khá cao, hoạt động sản xuất tương đối thận trọng trong bối cảnh giá thành phẩm suy yếu. Bên cạnh đó, do hiện tại vẫn chưa phải mùa cao điểm của ngành xây dựng trong nước, nhập khẩu thép trong nửa đầu tháng 8 vẫn duy trì ở mức khá khiêm tốn.
Cùng với đó, giá nguyên vật liệu sản xuất thép giảm liên tục từ cuối tháng 4/2022 đến nay khiến thị trường chững lại. Nhu cầu tiêu thụ thép giảm sút do mùa vụ và giải ngân đầu tư công chậm trong khi các nhà phân phối, đại lý thép tìm cách giảm tồn kho, chỉ mua loại và lượng hàng cần thiết đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhiều nhà máy sản xuất thép đang phải tìm thêm thị trường xuất khẩu mới và đẩy mạnh xuất khẩu như Campuchia, Hong Kong (Trung Quốc), Canada, Mỹ…