Giá thép giảm trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải ở mức 3.660 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 có giá 3.598 nhân dân tệ/tấn.
Thép Nam Kim (NKG) lỗ hơn 49,27 tỷ đồng trong quý I
CTCP Thép Nam Kim (mã chứng khoán NKG - sàn HOSE) mới công bố BCTC quý I/2023 và ghi nhận lỗ sau thuế hơn 49,27 tỷ đồng.
Trong quý I, doanh thu thuần Nam Kim đạt 4.374,7 tỷ đồng, giảm gần 39% so với cùng kỳ năm trước. Giá vốn cũng giảm 31,6%, xuống còn 4.237 tỷ đồng dẫn đến lợi nhuận gộp doanh nghiệp giảm mạnh 85,61%, xuống còn 137,7 tỷ đồng.
Kỳ này, doanh thu tài chính NKG giảm hơn 21%, xuống hơn 57,4 tỷ đồng. Tuy nhiên, chi phí tài chính tăng hơn 3,6%, lên 127,5 tỷ đồng, chủ yếu do chi phí lãi vay tăng gần 27% lên hơn 93 tỷ đồng. Đồng thời, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng hơn 65%, lên hơn 34,56 tỷ đồng; trong khi đó, chi phí bán hàng được tiết giảm hơn 72%, xuống còn hơn 82,5 tỷ đồng.
Kết quả, Nam Kim lỗ sau thuế hơn 49,27 tỷ đồng, trong khi quý I/2022 lãi hơn 506,87 tỷ đồng.
Trước đó, tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2023, ông Hồ Minh Quang, Chủ tịch HĐQT NKG đã thông tin, quý I tiếp tục là quý khó khăn, giá cả mới ổn định và thêm nghỉ Tết, nên quý I/2023, Công ty có thể hoà vốn, hoặc lỗ một ít, đảm bảo giá HRC đã đưa về giá thị trường, kết quả kinh doanh quý II sẽ sáng sủa hơn rất nhiều. Theo đó, NKG ước tính lỗ gần 50 tỷ đồng.
Năm 2023, Thép Nam Kim đặt kế hoạch kinh doanh với tổng doanh thu 20.000 tỷ đồng, tăng 13,5% so với thực hiện 2022 và lợi nhuận trước thuế dự kiến 400 tỷ đồng so với cùng kỳ lỗ 106,91 tỷ đồng. Trong đó, ước tính tổng sản lượng là 940.000 tấn.
Tại thời điểm ngày 31/03, tổng tài sản doanh nghiệp đạt 12.751,8 tỷ đồng, giảm hơn 5% so với hồi đầu năm. Trong đó, tiền mặt giảm hơn 34%, còn 660,2 tỷ đồng; hàng tồn kho giảm hơn 7%, còn 6.478,2 tỷ đồng (Công ty vẫn còn ghi nhận dự phòng giảm giá hàng tồn kho 145 tỷ đồng); còn các khoản phải thu tăng hơn 8%, lên 1.638,6 tỷ đồng.
Điểm tích cực là nợ phải nợ được giảm gần 8%, về còn 7.490 tỷ đồng chủ yếu do phải trả người bán ngắn hạn giảm gần 46%, xuống còn 1.376,2 tỷ đồng.
Nam Kim cũng cho rằng, giai đoạn khó khăn nhất của ngành thép đã qua và Công ty kỳ vọng có lãi trở lại trong quý II/2023, do giá hàng tồn kho bình quân của Công ty đã về mức thấp, khoảng 640 USD/tấn.
Thép trong nước giảm lần thứ 4
Giá thép hôm nay ghi nhận nhiều thương hiệu thông báo giảm tiếp giá thép xây dựng từ 50 đồng/kg - 450 đồng/kg. Đây đã là phiên giảm thứ 4 liên tiếp tính từ 8/4 đến nay.
Hiện giá thép xây dựng xoay quanh mức 14.720 đồng/kg - 15.660 đồng/kg (tùy từng thương hiệu và chủng loại thép).
Trước đó, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cũng đã có dự báo giá thép trong nước sẽ còn giảm tiếp.
Về nguyên nhân giảm giá thép, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết do nhu cầu thép toàn cầu sụt giảm, nhất là ở các khu vực Mỹ, EU và Trung Quốc chưa thấy tín hiệu kiểm soát được lạm phát, trong khi nhu cầu tiêu thụ thép trong nước sụt giảm mạnh khiến doanh nghiệp sản xuất phải hạ giá bán để đẩy nhanh hàng tồn kho.
Bên cạnh đó, giá các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thép cũng đang có xu hướng giảm.
Theo VSA, hầu hết hoạt động sản xuất thời gian qua của doanh nghiệp gặp khó khăn, cán cân cung - cầu ngành thép hiện tại vẫn chưa thực sự có thay đổi nhiều. Tình trạng khó khăn của thị trường có thể tiếp tục kéo dài về cuối năm.
Sau khi giảm phiên thứ tư, giá thép trong nước hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán, dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 14.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.390 đồng/kg - giảm 60 đồng.
Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 quay đầu giảm 380 đồng, xuống mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, ở mức 15.250 đồng/kg.
Thép Việt Sing giảm giá bán với 2 sản phẩm của hãng. Cụ thể, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.220 đồng/kg - giảm 260 đồng.
Thép Việt Đức giảm giá lần thứ 4, hiện ghi nhận 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 15.250 đồng/kg.
Thép VAS hạ giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát giảm nhẹ, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg - giảm 50 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, xuống mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.660 đồng/kg.
Thép VAS cũng giảm giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina không thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát có sự thay đổi, với thép cuộn CB240 từ mức 15.050 đồng/kg xuống còn 14.920 đồng/kg. Tuy nhiên, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng, có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS điều chỉnh giá xuống ngang với thị trường miền Trung, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina bình ổn từ 12/4 tới nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.