Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 1/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay không có thay đổi, giữ nguyên mức 3.799 nhân dân tệ/tấn do đang là kỳ nghỉ lễ Quốc khánh (1/10-7/10).
Giá thép tại miền Bắc
Thị trường thép trong nước hôm nay 6/10 ghi nhận giá thép trong nước bình ổn.
Thương hiệu thép Hòa Phát đi ngang từ ngày 13/9 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý ổn định 22 ngày liên tiếp, hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Đức kéo dài chuỗi ngày ổn định, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.070 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát không có thay đổi so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.340 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Theo báo cáo kinh tế quý III và 9 tháng đầu năm 2022 do Tổng cục Thống kê công bố, ở nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng, chỉ số trong tháng 9 đã tăng 0,94% so với tháng trước và tăng 4,43% do với cùng kỳ năm 2021 do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở và nhà ở thuê tăng. Cụ thể, giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,33% do công sơn tường, lát gạch, xây tường, công lao động phổ thông tăng và nhu cầu xây dựng cao.
Bên cạnh đó, giá vật liệu sửa chữa nhà ở cũng tăng 0,07% do giá xi măng, gạch xây, gạch bê tông, tấm lợp, sơn tường tăng theo giá nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất.
Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở quý III/2022 tăng 7,75% so với cùng kỳ năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tuy đang có xu hướng giảm nhưng so với cùng năm trước vẫn tăng theo giá nguyên, nhiên vật liệu.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2022, giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 7,88% so với cùng kỳ năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào.