Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết, theo quy định tại Điều 169, Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu, kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu và tuổi hưởng lương hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình mỗi năm tăng thêm 3 tháng cho đến khi đạt 62 tuổi đối với lao động nam, và tăng thêm 4 tháng cho đến khi đủ 60 tuổi đối với lao động nữ.
Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021).
Có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, và thêm một trong các điều kiện sau: Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Người lao động không bị quy định giới hạn về tuổi đời khi đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, và thuộc một trong các trường hợp sau đây: Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp; bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề, hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Về tỷ lệ hưởng lương hưu, đối với lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tăng thêm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị giảm 2%.
Về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, theo quy định tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Về trợ cấp khu vực một lần, theo quy định tại Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 21 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, người lao động nghỉ việc đủ điều kiện hưởng lương hưu kể từ ngày 1/1/2016 trở đi, mà trước ngày 1/1/2007 đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bao gồm phụ cấp khu vực, thì còn được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần tương ứng với thời gian, và số tiền phụ cấp khu vực đã đóng bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng trợ cấp khu vực một lần được thực hiện theo Khoản 2, Điều 31 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Về bảo hiểm y tế, theo quy định tại Khoản 4, Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí để thực hiện khám chữa bệnh tại cơ sở y tế.