Giá thép giảm, giá các kim loại khác tăng nhẹ.
Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 48 nhân dân tệ xuống mức 3.642 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép thanh vằn tương lai trên Sàn giao dịch Thượng Hải là 3.860 nhân dân tệ/tấn (549 USD/tấn), giảm 0,4% so với ngày trước đó, thấp nhất hai tuần qua. Giá thép cuộn cán nóng là 3.908 nhân dân tệ/tấn (556 USD/tấn), cũng là mức thấp nhất hai tuần.
Giá quặng 62% Fe trên sàn giao dịch Đại Liên là 696 nhân dân tệ/tấn (99 USD/tấn), giảm 1,4% so với ngày trước đó. Giá quặng 63,5% giao tại cảng Thiên Tân là 99,7 USD/tấn, thấp nhất hai tuần.
Trong khi đó, giá các kim loại cơ bản khác đều tăng. Giá đồng kỳ hạn 3 tháng trên sàn giao dịch London tăng 0,2% lên 7.771 USD/tấn và hợp đồng đồng giao tháng 10 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 0,1% lên 62.600 nhân dân tệ (tương đương 8.931,76 USD)/tấn.
Trên sàn giao dịch London, giá kẽm tăng 0,4% lên 3.153 USD/tấn, giá nikel tăng 0,8% lên 24.800 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải giá nikel tăng 0,9% lên 195.010 nhân dân tệ/tấn, trong khi giá nhôm giảm 1,1% xuống 18.650 nhân dân tệ/tấn.
Thép trong nước vẫn giữ nguyên mức tăng từ 13/9.
Thép trong nước hôm nay ngày 19/9 vẫn giữ ổn định sau phiên tăng thứ ba liên tiếp từ 31/8, tăng mạnh nhất gần 900.000 đồng/tấn.
Tổng mức tăng của giá thép sau 3 lần liên tiếp từ 31/8 đến nay là hơn 2 triệu đồng/tấn.
Theo đó, thép Việt Nhật tăng lần lượt 880.000 đồng/tấn và 470.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại thép này lần lượt là 15,02 triệu đồng/tấn và 15,22 triệu đồng/tấn.
Tại khu vực miền Bắc, thép Hòa Phát điều chỉnh tăng 400.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240, còn thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên với 15,12 triệu đồng/tấn. Sau điều chỉnh, giá CB240 là 14,82 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 lần lượt tăng 400.000 đồng/tấn và 110.000 đồng/tấn lên 15,12 triệu đồng/tấn và 15,33 triệu đồng/tấn. Về thép Việt Đức, hai loại thép trên tăng 400.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn lên 15,12 triệu đồng/tấn và 15,63 triệu đồng/tấn.
Với thép Kyoei, giá CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,12 triệu đồng/tấn và 15,38 triệu đồng/tấn sau khi tăng lần lượt 480.000 đồng/tấn và 130.000 đồng/tấn.
Với thép Miền Nam, giá CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,43 triệu đồng/tấn và 15,83 triệu đồng/tấn sau khi lần lượt tăng 410.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn.
Về thép Thái Nguyên, hai loại trên là 15,2 triệu đồng/tấn và 15,66 triệu đồng/tấn sau khi tăng 580.000 đồng/tấn và 490.000 đồng/tấn.